Số ca mắc COVID-19 mới trong ngày là 2.806 ca trong đó có 749 ca mắc COVID-19 mới tại các Khu/Cụm công nghiệp.
Tử vong 01 ca (BN nam, 34 tuổi, địa chỉ tại Khu 7, phường Thị Cầu, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, chưa tiêm phòng vắc xin COVID-19, chẩn đoán tử vong: Ngừng tuần hoàn/ Sốc nhiễm khuẩn – Toan chuyển hóa nặng – Viêm mô tế bào/ COVID-19 – Di chứng xuất huyết não – Loét tỳ đè – Suy kiệt).
TT | Đơn vị | Số ca mắc COVID-19 mới trong ngày | Số ca mắc COVID-19 từ 04/10 đến nay | Số ca mắc COVID-19 từ 01/01/2020- 3/10/2021 | Lũy tích số ca F0 từ 01/01/2020 đến nay | ||
Có nguy cơ cộng đồng | Không có nguy cơ CĐ | Tổng ngày | |||||
I | Trong tỉnh | 2.482 | 324 | 2.806 | 320.386 | 1.852 | 322.238 |
1 | TP. Bắc Ninh | 1.177 | 91 | 1.268 | 68.964 | 894 | 69.858 |
2 | H. Tiên Du | 273 | 18 | 291 | 49.172 | 53 | 49.225 |
3 | TP. Từ Sơn | 96 | – | 96 | 27.327 | 20 | 27.347 |
4 | H. Lương Tài | 137 | 33 | 170 | 15.074 | 90 | 15.164 |
5 | H. Quế Võ | 283 | 24 | 307 | 42.509 | 142 | 42.651 |
6 | H. Gia Bình | 76 | 40 | 116 | 12.398 | 12 | 12.410 |
7 | H. Thuận Thành | 265 | 89 | 354 | 32.765 | 601 | 33.366 |
8 | H. Yên Phong | 175 | 29 | 204 | 59.765 | 36 | 59.801 |
9 | Khác | – | – | – | 12.412 | 4 | 12.416 |
II | Ca bệnh xâm nhập | – | – | – | 239 | 19 | 258 |
III | Chuyên gia | – | – | – | 1 | 4 | 5 |
IV | Nhập cảnh | – | – | – | 4 | 26 | 30 |
Tổng | 2.482 | 324 | 2.806 | 320.630 | 1.901 | 322.531 |
Luỹ tích số F0 điều trị khỏi ra viện/hết thời gian quản lý tại nhà: 294.802 ca
Công tác điều trị: Tổng số F0 hiện đang điều trị/quản lý trên địa bàn tỉnh là 25.615 ca (Tổng số F0 nặng đang quản lý: 26 ca), trong đó:
- Tại BVĐK tỉnh: 79 F0 (trong đó có 23 F0 mức độ nặng, 24 ca mức độ vừa).
- Tại các TTYT huyện/thành phố/BV phổi/BV Sản Nhi: 269 F0 (trong đó có 03 F0 mức độ nặng, 142 ca mức độ vừa).
- Tại cơ sở quản lý, thu dung, điều trị các huyện/thành phố: 11 F0.
- Quản lý tại nhà là 25.256 F0
Cấp độ dịch theo quy mô xã/phường/thị trấn:
- Cấp độ 4 có 02 xã/phường/thị trấn: 02 xã thuộc huyện Tiên Du (Đại Đồng, Hoàn Sơn).
- Cấp độ 3: gồm 111 xã/phường/thị trấn: + 14 phường thuộc TP Bắc Ninh: Đại Phúc, Đáp Cầu, Hạp Lĩnh, Hoà Long, Vệ An, Khúc Xuyên, Nam Sơn, Phong Khê, Suối Hoa, Ninh Xá, Tiền An, Vân Dương, Võ Cường, Vũ Ninh;+ 08 phường thuộc TP Từ Sơn: Hương Mạc, Tân Hồng, Đồng Nguyên, Phù Khê, Đình Bảng, Châu Khê, Trang Hạ, Tam Sơn;+ 12 xã/thị trấn thuộc huyện Tiên Du: TT Lim, Cảnh Hưng, Hiên Vân, Liên Bão, Minh Đạo, Phật Tích, Phú Lâm, Tân Chi, Tri Phương,Việt Đoàn, Lạc Vệ, Nội Duệ;+ 13 xã/thị trấn thuộc huyện Yên Phong: Dũng Liệt, Đông Phong, Đông Tiến, Đông Thọ, Hoà Tiến, Long Châu, Tam Đa, Tam Giang, TT Chờ, Thuỵ Hoà, Trung Nghĩa, Yên Phụ, Yên Trung;+ 21 xã/thị trấn thuộc huyện Quế Võ: Bằng An, Cách Bi, Châu Phong, Chi Lăng, Đại Xuân, Đào Viên, Đức Long, Hán Quảng, Mộ Đạo, Ngọc Xá, Nhân Hoà, Phù Lãng, Phương Liễu, Phượng Mao, Quế Tân, TT Phố Mới, Việt Thống, Yên Giả, Bồng Lai, Việt Hùng, Phù Lương;+ 11 xã/thị trấn thuộc huyện Gia Bình: Bình Dương, Cao Đức, Đại Bái, Đông Cứu, Giang Sơn, Nhân Thắng, Quỳnh Phú, Thái Bảo, Vạn Ninh, Xuân Lai, TT Gia Bình;+ 14 xã/thị trấn thuộc huyện Lương Tài: TT Thứa, Lai Hạ, Lâm Thao, Tân Lãng, Trừng Xá, Minh Tân, Phú Lương, Mỹ Hương, Trung Chính, Quảng Phú, Trung Kênh, An Thịnh, Bình Định, Phú Hoà;+ 18 xã/thị trấn thuộc huyện Thuận Thành: An Bình, Đại Đồng Thành, Đình Tổ, Hà Mãn, Hoài Thượng, Mão Điền, Ninh Xá, Nghĩa Đạo, Ngũ Thái, Nguyệt Đức, Song Hồ, Song Liễu, Thanh Khương, Trạm Lộ, Trí Quả, Xuân Lâm, TT Hồ, Gia Đông.
- Cấp độ 2: gồm 04 xã/phường/thị trấn: 01 phường thuộc TP Từ Sơn (Đồng Kỵ); 01 xã thuộc huyện Yên Phong (Văn Môn); 02 xã thuộc huyện Gia Bình (Đại Lai, Lãng Ngâm).
- Cấp độ 1: gồm 09 xã/phường/thị trấn: 05 phường thuộc TP Bắc Ninh (Đáp Cầu, Kim Chân, Khúc Xuyên, Khắc Niệm, Vạn An); 03 phường thuộc TP Từ Sơn (Tương Giang, Đông Ngàn, Phù Chẩn); 01 xã thuộc huyện Gia Bình (Song Giang).
Cấp độ dịch theo quy mô cấp huyện: Cấp độ 3 gồm 8/8 huyện, thành phố.
Cấp độ dịch theo quy mô cấp tỉnh: Tỉnh được đánh giá ở cấp độ 3 do có nguy cơ lây nhiễm ở mức độ 4, khả năng đáp ứng ở mức cao, tỷ lệ tử vong trong tuần là 0,1 ca/100.000 dân và tỷ lệ giường ICU có đủ nhân viên y tế phục vụ đạt 6,4/100.000 dân